Nhân dịp Quốc khánh lần thứ 150, bạn biết gì về đất nước và con người Canada?

CON NGƯỜI

Bạn có biết rằng dân số Canada đã tăng 10 lần từ khi thành lập liên bang?

  • 35,2 triệu — tổng dân số Canada năm 2016.
  • 3,5 triệu — tổng dân số Canada trong cuộc điều tra dân số năm 1871, Điều tra Dân số đầu tiên sau khi thành lập liên bang.

Thành phần các nhóm tuổi của dân số Canada cũng đã thay đổi đáng kể từ khi thành lập liên bang.

  • 5.839.570
    — Số người từ 0 tới 14 tuổi vào năm 2016, so với 1.462.380 vào năm 1871, năm thực hiện điều tra dân số đầu tiên sau khi thành lập liên bang.
  • 5.935.630 — Số người từ 65 tuổi trở lên vào năm 2016 vào năm 2016, so với 127.465 vào năm 1871, năm thực hiện điều tra dân số đầu tiên sau khi thành lập liên bang.
  • 8.230 — Số người trên trăm tuổi sống ở Canada vào năm 2016. Trong số những người trên trăm tuổi này, cứ 100 cụ bà chỉ có 19 cụ ông.
  • 41 — Tuổi trung bình của người Canada vào năm 2016.

Tính đa dạng văn hóa sắc tộc của Canada xuất phát từ những bộ tộc thổ dân đã sống ở đây từ rất lâu trước khi những người Châu Âu đầu tiên tới định cư.

  • 1,4 triệu — Số người xác định mình là thổ dân vào năm 2011.
  • 4,3% — Tỷ lệ trong tổng dân số Canada xác định mình là thổ dân vào năm 2011.
  • 851.560 — Số người xác định mình là thổ dân First Nation (ở phía nam Bắc Cực) chỉ riêng trong năm 2011, chiếm 60,8% trong tổng dân số thổ dân và 2,6% trong tổng dân số Canada.
  • 451.795 — Số người xác định mình là thổ dân Métis (lai giữa thổ dân và người Châu Âu định cư) chỉ riêng trong năm 2011. Họ chiếm 32,3% trong tổng dân số thổ dân và 1,4% trong tổng dân số Canada.
  • 59.445 — Số người xác định mình là thổ dân Inuit (ở Bắc Cực) chỉ riêng trong năm 2011. Họ chiếm 4,2% trong tổng dân số thổ dân và 0,2% trong tổng dân số Canada.
  • Trên 600 — Số bộ tộc First Nation/Da đỏ được thống kê ở Canada vào năm 2011, ví dụ.

Hơn 17 triệu người từ khắp thế giới đã chọn Canada làm quê hương kể từ khi liên bang thành lập vào năm 1867.

Một lễ nhập tịch Canada vào năm 2016. (Ảnh: Veronica Henri/Postmedia Network)

6.775.800 — Số người sinh ở nước ngoài nhập cư và sinh sống ở Canada vào năm 2011. Đại đa số di dân sinh sống ở bốn tỉnh bang: Ontario, British Columbia, Quebec và Alberta, và phần lớn sống ở các đại đô thị lớn nhất của Canada.

  • 20,6% — Tỷ lệ dân số Canada sinh ở nước ngoài, cao nhất trong các nước G8, vào năm 2011.
  • 6.264.800 — Số người xác định mình thuộc một sắc dân thiểu số dễ nhận thấy (visible minority group) vào năm 2011. Tính chung, ba sắc dân thiểu số dễ nhận thấy lớn nhất – người Nam Á, người Hoa và người da đen – chiếm 61,3% trong tổng dân số các sắc dân thiểu số dễ nhận thấy vào năm 2011. Tiếp theo đó là người Philippines, người Mỹ Latinh, người Ả Rập, người Đông Nam Á, người Tây Á, người Hàn, và người Nhật.
  • Trên 200 — Số nguồn gốc sắc tộc được báo cáo vào năm 2011.
  • NGÔN NGỮ

    Tính đa dạng của Canada cũng tiến hóa khi tiếng Anh và tiếng Pháp trở thành các ngôn ngữ hội tụ và hội nhập vào xã hội Canada. Hơn 200 ngôn ngữ được báo cáo trong Điều tra Dân số 2011 là ngôn ngữ ở nhà hoặc tiếng mẹ đẻ. Những thứ tiếng này bao gồm hai ngôn ngữ chính thức của Canada (tiếng Anh và tiếng Pháp), các ngôn ngữ thổ dân, các ngôn ngữ của di dân, và các ngôn ngữ ký hiệu.

    • 63,5% — Tỷ lệ dân số có tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Anh hay tiếng Pháp và có nói tiếng Anh ở nhà vào năm 2011.
    • 7,1 triệu — Số người cho biết nói tiếng Pháp thường xuyên nhất ở nhà vào năm 2011, chiếm 21,4% trong dân số Canada.
    • 17,5% — Tỷ lệ song ngữ trong dân số Canada vào năm 2011.
    • Trên 60 — Số ngôn ngữ thổ dân, được gom thành 12 họ ngôn ngữ riêng biệt, được xác định trong Điều tra Dân số 2011.
    • 23 — Số họ ngôn ngữ chính của di dân được xác định trong Điều tra Dân số 2011.
    • 213.000 — Số người cho biết có tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ thổ dân vào năm 2011. Các ngôn ngữ Cree, Inuktitut và Ojibway là ba tiếng mẹ đẻ thổ dân được báo cáo nhiều nhất.
    • 6.390.000 — Số người nói một ngôn ngữ di dân ở nhà vào năm 2011. Mười ngôn ngữ di dân được sử dụng thường xuyên nhất ở nhà là: tiếng Punjab, tiếng Hoa (nói chung, nếu không định rõ là phương ngữ khác) tiếng Quảng Đông, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Tagalog, tiếng Ả Rập, tiếng Quan thoại, tiếng Ý, tiếng Urdu và tiếng Đức.
    • 25.000 — Số người cho biết sử dụng một ngôn ngữ ký hiệu vào năm 2011.
    TÔN GIÁO

    Nhất quán với các mẫu hình di dân biến đổi, Canada cũng là một quốc gia có tôn giáo đa dạng.

    • 22,1 triệu — Số người cho biết có theo Cơ Đốc giáo vào năm 2011, chiếm 67,3% trong tổng dân số.
    • 2,4 triệu — Số người xác định mình là người theo đạo Hồi, đạo Hindu, đạo Sikh và đạo Phật vào năm 2011, chiếm 7,2 % trong tổng dân số Canada. Cụ thể, hơn 1 triệu người xác định mình là người theo đạo Hồi, chiếm 3,2% trong tổng dân số Canada. Người theo đạo Hindu chiếm 1,5%, người theo đạo Sikh 1,4%, người theo đạo Phật 1,1% và người theo đạo Do Thái 1%.
    • 329.500 — Số người xác định mình là người theo đạo Do Thái vào năm 2011, chiếm 1% trong tổng dân số.
    • 7,8 triệu — Số người cho biết họ không theo đạo nào vào năm 2011, chiếm 23,9 % trong tổng dân số Canada.
    Cảnh sát RCMP diễu hành ở Montreal. (Ảnh tư liệu của Graham Hughes / The Canadian Press)
    BẢN SẮC QUỐC GIA

    Người dân Canada cảm nhận ra sao về bản sắc quốc gia, như các biểu tượng quốc gia, các giá trị chung của Canada và niềm kiêu hãnh Canada?

    • 90% — Tỷ lệ dân Canada cho biết có cảm nhận mạnh mẽ mình gắn bó, thuộc về Canada vào năm 2013.
    • 87% — Tỷ lệ dân Canada, tuổi từ 15 trở lên, cho biết tự hào là người Canada vào năm 2013.
    • 93% — Tỷ lệ dân Canada tin rằng Hiến chương Canada về Các Quyền và Quyền tự do là một biểu tượng quan trọng của bản sắc Canada vào năm 2013. Tiếp theo là quốc kỳ (91%), quốc ca (88%), Lực lượng Cảnh sát Hoàng gia Canada RCMP (87%) và băng cầu [hockey] (77%).
    • 92% — Tỷ lệ dân tin rằng người Canada chia sẻ các giá trị nhân quyền vào năm 2013. Tiếp theo là sự tôn trọng pháp luật (92%), và bình đẳng giới (91%).
    ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN

    Canada trải dài trên 10 tỉnh bang và ba lãnh thổ, nối liền bờ biển của ba đại dương. Với núi cao, rừng đủ kiểu, thảo nguyên, sông hồ và lãnh nguyên bắc cực, Canada có một trong những địa hình đa dạng và đẹp nhất trên thế giới!

    • 9.984.670 km2 — Tổng diện tích của Canada, nước rộng thứ nhì thế giới.
    • 5.514 km — Khoảng cách dài nhất từ đông sang tây.
    • 4.634 km — Khoảng cách dài nhất từ bắc xuống nam.

    Nông nghiệp cũng chiếm một phần lớn trong sử dụng đất đai ở nhiều vùng của Canada.

    • 93,4 triệu acre — Tổng diện tích đất trồng trọt ở Canada vào năm 2016. (1 acre = 0,404686 hecta)
    • 483 — Số acre dùng làm đất trồng trọt bởi một trang trại trung bình ở Canada vào năm 2016.
    • 33 — Số acre dùng làm đất trồng trọt bởi một trang trại trung bình ở Canada vào năm 1871, năm thực hiện điều tra dân số đầu tiên sau khi thành lập liên bang.

    Ngoài đất đai mênh mông, Canada cũng có rất nhiều nước!

    Hồ Moraine là một trong những viên ngọc quý của Công viên Quốc gia Banff ở Alberta (Ảnh: Caleb Foster / Shutterstock)

    1.169.561 km2 — Diện tích nước ngọt ở Canada, chiếm 11,7% tổng diện tích đất nước.

  • 243.042 km — Chiều dài bờ biển trên ba đại dương – bờ biển dài nhất trên thế giới.
  • 614 mét — Độ sâu của Hồ Great Slave, Northwest Territories, hồ sâu nhất ở Canada.
  • 4.241 km — Chiều dài Sông Mackenzie, Northwest Territories, từ nguồn xa nhất tới dòng chảy ra cuối cùng, sông dài nhất ở Canada.
  • 2.765 km2 — Diện tích Đảo Manitoulin ở Hồ Huron, Ontario, đảo lớn nhất thế giới trong một hồ nước ngọt.
  • “NHỮNG ĐIỀU ĐẶC THÙ CANADA”

    Từ bánh nhân thịt tourtière, mật ong và thịt xông khói tới món poutine và bánh tart bơ — Canada có những truyền thống ẩm thực của riêng mình. Với địa hình phong phú như ở Canada, hương vị thường thay đổi theo vùng. Điều đó đặc biệt đúng với một trong những món ngọt được chúng ta ưa thích — đó chính là sirô phong!

    • 11.468 — Số trang trại Canada cho biết có vòi lấy nhựa phong vào năm 2016.
    • 47 triệu — Tổng số vòi lấy nhựa trên cây phong ở Canada vào năm 2016.
    • $486,7 triệu — Giá trị của các sản phẩm từ cây phong sản xuất ở Canada vào năm 2016.
    • 12,2 triệu — Tổng số gallon sirô phong sản xuất ở Canada vào năm 2016. Tỉnh bang Quebec chiếm trên 90% sản lượng, với 11,2 triệu gallon! (1 gallon = 3,78541 lít)
    • $381.393.079 — Giá trị của đường từ cây phong và sirô phong xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.

    Tuy chúng ta biết Canada đâu chỉ có kẹo phong và bánh hình đuôi hải ly, có một số đồ ăn thức uống “đặc trưng Canada”.

    • $287 — Chi tiêu trung bình cho phô mai cho mỗi hộ gia đình Canada vào năm 2015.
    • 2.785.311 kg — Lượng phô mai, tươi, chưa chín hoặc chưa xử lý, bao gồm phô mai lỏng hoặc sữa đông, xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • $213 — Chi tiêu trung bình cá và hải sản cho mỗi hộ gia đình Canada vào năm 2015.
    • $57.930.046 — Giá trị của cá hồi, Thái Bình Dương, tươi/ướp lạnh, xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • $63 — Chi tiêu trung bình cho thịt heo ba chỉ xông khói (bacon) và thịt giăm-bông (ham) cho mỗi hộ gia đình Canada vào năm 2015.
    • $43 — Chi tiêu trung bình cho khoai tây cho mỗi hộ gia đình Canada vào năm 2015.
    • $263.410.800 — Giá trị của khoai tây, tươi hoặc ướp lạnh, xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • 246.106.119 kg — Khối lượng bột mì xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • $20.326.584 — Giá trị của tương cà chua (ketchup) và các loại sốt cà chua khác xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • $10 — Chi tiêu trung bình ketchup cho mỗi hộ gia đình vào năm 2015.
    • $163 — Chi tiêu trung bình cho cà phê và trà cho mỗi hộ gia đình vào năm 2015.
    • $9,2 tỷ — Giá trị của tất cả lượng bia bán ở các cửa hàng rượu bia, đại lý và các cơ sở bán lẻ khác ở Canada vào năm 2015-2016.

    Dù trượt băng trong mùa đông hay cắm trại trong mùa hè, người Canada rất thích hoạt động ngoài trời.

    • $25.670.820 — Giá trị của bàn trượt băng gắn vào bốt (ủng) xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • $63.487 — Giá trị của bốt trượt tuyết/giày đi trên tuyết, xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • $395.961.858 — Giá trị của xe chạy trên tuyết (snowmobile) và các loại xe tương tự xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • 410.904 — Số thuyền chèo, canoe, mái chèo, và các loại thuyền giải trí khác xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • 285.691 — Số súng thể thao, súng săn hoặc súng bắn bia xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • $16.159 — Giá trị của số túi ngủ xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.
    • $10.348.457 — Giá trị của số cần cầu xuất khẩu từ Canada vào năm 2016.

    Người Canada cũng mê các đội thể thao của mình!

    • $3,2 tỷ — Tổng doanh thu kinh doanh của ngành thể thao có khán giả vào năm 2015. Các đội và câu lạc bộ thể thao Canada trong các giải National Hockey League (băng cầu), Major League Baseball (bóng chày), The National Basketball Association (bóng rổ) và Major League Soccer (bóng đá) chiếm 63,4% trong đó.

    Khương An lược dịch

    Nguồn: Cơ quan Thống kê Canada, 26/6/2017.

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.